QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 04/1999/QĐ-BGD&ĐT NGÀY 11 THÁNG 02 NĂM 1999 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI CHẾ
VỀ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, KIỂM TRA, THI VÀ CÔNG NHẬN

TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUI

 

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

 

- Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 30/3/1994 của Chính phủ qui định về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;

- Căn cứ Chỉ thị số 30/1998/CT-TTg ngày 1/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh chủ trương phân ban ở phổ thông trung học và đào tạo hai giai đoạn ở đại học;

- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đại học;

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1:

Ban hành kèm theo Quyết định này Qui chế về tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp đại học và cao đẳng hệ chính qui.

 

Điều 2:

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 3968/GD-ĐT ngày 14/10/1995 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Qui chế về tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp cho các hệ đào tạo đại học và cao đẳng chính qui.

Ông Vụ trưởng Vụ Đại học có trách nhiệm hướng dẫn các trường đại học, cao đẳng thực hiện Qui chế này.

 

Điều 3:

Ông Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Đại học, Vụ trưởng các Vụ liên quan, các Giám đốc Đại học Quốc gia, các Giám đốc Đại học Huế, Đà Nẵng, Thái Nguyên, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng trong cả nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

QUY CHẾ

VỀ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, KIỂM TRA, THI VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUI
(BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 04 /1999/QĐ-BGD&ĐT

NGÀY 11 THÁNG 02 NĂM 1999 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO)

 

CHƯƠNG I: TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

 

Điều 1: Chương trình đào tạo

1. Giáo dục đại học đào tạo trình độ cao đẳng và trình độ đại học.

Nội dung đào tạo trong toàn khoá học ở mỗi trình độ của từng ngành đào tạo được thể hiện thành chương trình đào tạo.

Chương trình đào tạo của mỗi ngành đào tạo do các trường đại học và cao đẳng xây dựng trên cơ sở chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo qui định. Chương trình khung gồm cơ cấu nội dung các môn học, thời gian đào tạo, tỷ lệ phân bổ thời gian đào tạo giữa các môn học cơ bản và chuyên ngành, giữa lý thuyết và thực hành, thực tập.

2. Chương trình đào tạo gồm hai khối kiến thức:

- Khối kiến thức giáo dục đại cương.

- Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp.

Mỗi khối kiến thức có 2 nhóm học phần:

- Nhóm học phần bắt buộc gồm những học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của ngành đào tạo và bắt buộc sinh viên phải tích luỹ.

- Nhóm học phần tự chọn gồm những học phần chứa đựng những nội dung cần thiết nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường để tích luỹ đủ số học phần qui định.

Căn cứ vào qui định về cấu trúc và khối lượng kiến thức tối thiểu cho các trình độ đào tạo, Giám đốc đại học, Giám đốc học viện, Hiệu trưởng trường đại học, cao đẳng (dưới đây gọi chung là Hiệu trưởng các trường) qui định các học phần này cho các ngành đào tạo của trường.

3. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho người học tích luỹ trong quá trình học tập. Mỗi học phần có khối lượng từ 2 đến 5 đơn vị học trình, được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ và được kết cấu riêng theo từng môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần phải được ký hiệu bằng một mã riêng do trường quy định.

Căn cứ vào đặc điểm các ngành đào tạo của trường, Hiệu trưởng qui định việc bố trí giảng dạy các học phần thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương và các học phần thuộc khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp cho phù hợp, bảo đảm tính khoa học, hiệu quả và thuận tiện cho sinh viên.

4. Đơn vị để tính khối lượng học tập của sinh viên là đơn vị học trình. Một đơn vị học trình được quy định bằng khoảng 15 tiết học lý thuyết, bằng khoảng 30 hoặc 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận, bằng khoảng 45- 90 tiết thực tập tại cơ sở hoặc bằng khoảng 45- 60 tiết làm tiểu luận hoặc đồ án, khoá luận tốt nghiệp.

Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một đơn vị học trình sinh viên phải dành ít nhất 15 tiết chuẩn bị.

Hiệu trưởng quy định những con số trên đối với từng học phần cho phù hợp với đặc điểm của trường.

Một tiết học được tính bằng 45 phút.

 

Điều 2: Thời gian và kế hoạch đào tạo

1. Các trường đại học và cao đẳng tổ chức đào tạo theo khoá học và năm học.

Khoá học là thời gian được thiết kế để sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo của một ngành chuyên môn cụ thể. Một khoá học đại học, tuỳ theo ngành đào tạo, từ 4 đến 6 năm học và một khoá học cao đẳng là 3 năm học.

Một năm học có 2 học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học và 3 tuần thi. Ngoài 2 học kỳ chính, các trường có thể tổ chức thêm một học kỳ hè để cho những sinh viên thi không đạt ở các học kỳ chính được học lại và nhũng sinh viên học giỏi có điều kiện học vượt để kết thúc sớm chương trình học tập. Mỗi học kỳ hè có 7 đến 8 tuần thực học và một tuần thi.

2. Căn cứ vào khối lượng kiến thức tối thiểu cho các trình độ đào tạo, Hiệu trưởng phân bổ số đơn vị học trình cho các năm học, các học kỳ.

Đầu khoá học, trường phải thông báo cho sinh viên về kế hoạch học tập, lịch trình, chương trình đào tạo toàn khoá của các ngành đào tạo, về quy chế học tập, kiểm tra, thi, đánh giá, xếp loại học tập và công nhận tốt nghiệp, về nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên.

Đầu mỗi năm học, trường phải thông báo lịch học trong từng học kỳ, đề cương chi tiết của các học phần, điều kiện để được học tiếp, lịch kiểm tra và thi, hình thức kiểm tra và thi các học phần. Đầu mỗi năm học, sinh viên phải đăng ký học các học phần tự chọn với Phòng đào tạo của trường.

 

Điều 3: Phân ngành đào tạo

1. Đối với những trường đã định điểm xét tuyển theo ngành đào tạo trong kỳ thi tuyển sinh đại học và cao đẳng: Sinh viên đạt điểm xét tuyển qui định đối với ngành mà mình đã đăng ký dự thi thì được trường sắp xếp vào học theo đúng nguyện vọng.

Sau khi kết thúc phần giáo dục đại cương, trường qui định điểm trung bình chung học tập (cách tính điểm trung bình chung học tập được qui định tại khoản 2 Điều 11 của Qui chế này) cần thiết để xét tuyển phần lớn sinh viên vào học tiếp phần giáo dục chuyên nghiệp. Những sinh viên không đạt điểm trung bình chung học tập theo qui định phải dự thi tuyển cùng những sinh viên khác cùng khối ngành trong trường có nhu cầu chuyển ngành.

Điều kiện dự thi, hình thức thi, nội dung thi, điểm xét tuyển do Hiệu trưởng qui định. Sinh viên thi không đạt phải chuyển sang học ngành khác theo qui định của trường.

2. Đối với những trường trong kỳ thi tuyển sinh không định điểm xét tuyển theo ngành đào tạo: Đầu khoá học, trường công bố công khai chỉ tiêu đào tạo cho từng ngành. Sau khi kết thúc phần giáo dục đại cương, trường căn cứ vào đăng ký chọn ngành của sinh viên và điểm trung bình chung học tập của họ để phân ngành.

Nếu số lượng sinh viên đăng ký vào học ngành nào đó lớn hơn chỉ tiêu đã công bố thì trường lấy những người có điểm trung bình chung học tập từ cao trở xuống cho đến đủ chỉ tiêu. Những sinh viên không đủ điểm qui định phải chuyển sang học ngành khác theo qui định của trường.

 

Điều 4: Điều kiện để được học tiếp, ngừng học hoặc thôi học

Cuối mỗi năm học, nhà trường căn cứ vào số học phần đã học và điểm trung bình chung học tập của năm học đó để xét việc học tiếp, phải ngừng học hoặc thôi học của sinh viên. Kết quả học tập của sinh viên ở học kỳ hè (nếu có) của năm học nào được tính chung vào kết quả học tập của năm học đó.

1. Sinh viên được học tiếp lên năm học sau nếu có đủ các điều kiện dưới đây:

- Có điểm trung bình chung học tập của năm học đó từ 5,00 trở lên.

- Số đơn vị học trình của các học phần bị điểm dưới 5 không quá 25% tổng số đơn vị học trình qui định cho năm học đó.

Nếu còn những học phần bị điểm dưới 5 sinh viên phải trả nợ ở các kỳ thi tiếp theo.

2. Sinh viên phải thôi học nếu bị rơi vào một trong các trường hợp sau:

- Có điểm trung bình chung học tập của năm học dưới 4,00.

- Có điểm trung bình chung học tập ở hai năm học liên tiếp hoặc ở ba năm học bất kỳ tính từ đầu khoá học nằm trong giới hạn từ 4,00 đến cận 5,00.

Sinh viên thuộc diện thôi học được trường thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Nhà trường có trách nhiệm thông báo về địa phương và gia đình sinh viên biết chậm nhất 1 tháng sau khi có quyết định cho thôi học.

3. Sinh viên không thuộc diện qui định tại khoản 1 và 2 của Điều này được ngừng học để có thời gian củng cố kiến thức và thi trả nợ những học phần chưa đạt.

Sinh viên đại học, cao đẳng không thuộc diện ưu tiên trong đào tạo và sinh viên thuộc diện ưu tiên trong đào tạo nhưng không thuộc qui định tại khoản 2.b Điều 5 của Qui chế này được ngừng học tối đa không quá một năm cho toàn khoá học đối với các ngành có thời gian đào tạo từ 3- 4 năm, không quá hai năm đối với các ngành có thời gian đào tạo từ 5- 6 năm. Hai năm ngừng học này không được kế tiếp nhau.

4. Trong thời gian ngừng học, sinh viên phải lên lớp học lại các học phần chưa đạt. Hiệu trưởng xem xét có thể bố trí cho các sinh viên này học một số học phần của năm học tiếp theo.

 

Điều 5: Chế độ ưu tiên trong đào tạo

1. Các đối tượng ưu tiên: Các đối tượng thuộc diện ưu tiên 1 và ưu tiên 2 được thực hiện như qui định tại Qui chế tuyển sinh vào hệ đào tạo chính qui trong các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp ban hành theo Quyết định số 461/QĐ-TS ngày 11/ 2/1991 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có sửa đổi và bổ sung theo Quyết định số 311/QĐ-HS-SV ngày 22/2/1993, số 256/GD-ĐT ngày 25/1/1994, số 504/GD-ĐT ngày 02/ 02/1996, số 688/GD-ĐT ngày 20/2/1997 và số 338/1998/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/2/1998 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi chung là Qui chế tuyển sinh).

2. Chế độ ưu tiên trong xét điều kiện học tiếp, ngừng học, thôi học:

A. Các qui định về điểm tại Điều 4 của Qui chế này đối với sinh viên thuộc diện ưu tiên 1 khu vực 1 được giảm 0,60 điểm, đối với sinh viên thuộc diện ưu tiên 2 khu vực 1 và ưu tiên 1 khu vực 2 được giảm 0,40 điểm, đối với diện ưu tiên 2 khu vực 2 được giảm 0,2 điểm.

B. Sinh viên đại học và cao đẳng thuộc diện ưu tiên 1 được ngừng học để củng cố kiến thức tối đa không quá hai năm cho toàn khoá học đối với các ngành có thời gian đào tạo từ 3 - 4 năm, không quá ba năm cho toàn khoá học đối với các ngành có thời gian đào tạo từ 5 - 6 năm. Các năm ngừng học này không được kế tiếp nhau.

Trong thời gian ngừng học, các chế độ ưu đãi của Nhà nước cho sinh viên diện ưu tiên 1 và 2 được giữ nguyên.

 

Điều 6: Điều kiện để học vượt, học cùng một lúc ở nhiều ngành, nhiều trường

Việc học vượt, học cùng một lúc ở nhiều ngành, nhiều trường được thực hiện đối với những sinh viên đã học xong năm học thứ nhất có đủ các điều kiện sau:

1. Những sinh viên có điểm trung bình chung học tập cả năm từ 8,00 trở lên được quyền đăng ký học vượt một số học phần trong chương trình đào tạo. Sinh viên học vượt được rút ngắn thời gian học ở trường so với thời gian qui định cho toàn khoá học nhưng không được quá 2 năm đối với trình độ đại học và không quá 1 năm đối với trình độ cao đẳng.

Hàng năm, Hiệu trưởng căn cứ vào kết quả học tập cụ thể của những sinh viên được phép học vượt để bố trí họ vào học ở năm học phù hợp.

2. Những sinh viên có điểm trung bình chung học tập cả năm từ 8,00 trở lên nếu có nguyện vọng, được đăng ký học thêm một ngành chuyên môn ở cùng nhóm ngành tại trường đang học.

Hiệu trưởng căn cứ vào kết quả học tập của sinh viên để cho phép họ được học thêm ngành chuyên môn đào tạo của trường.

3. Những sinh viên có điểm trung bình chung học tập cả năm từ 9,00 trở lên được phép học thêm một ngành chuyên môn ở trường đại học hoặc cao đẳng khác, nếu thoả mãn các qui định của trường đó. Sinh viên phải làm đơn đề nghị và được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường đang học và Hiệu trưởng trường nơi sinh viên muốn đăng ký học thêm ngành chuyên môn. Hiệu trưởng trường tiếp nhận xem xét, quy định các học phần được bảo lưu kết quả học tập, các học phần phải học bổ sung và bố trí kế hoạch học tập cho sinh viên.

4. Sinh viên được phép học vượt, nếu điểm trung bình chung học tập của năm học vượt dưới 6,00 thì phải dừng học vượt ở năm học tiếp theo. Sinh viên được phép học thêm ngành chuyên môn, nếu điểm trung bình chung học tập của ngành học chính của năm học đó dưới 6,00 thì phải dừng học thêm ngành chuyên môn ở năm học tiếp theo.

5. Chế độ học bổng, học phí đối với sinh viên học vượt, học cùng một lúc ở nhiều ngành, nhiều trường được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 54/1998/TTLT ngày 31/8/1998 giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính và Thông tư liên tịch số 53/1998/TTLT/BGD&ĐT-BTC-BLĐ-TB&XH ngày 25/8/1998 giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

 

Điều 7: Điều kiện để chuyển trường

1. Sinh viên được chuyển trường nếu có đủ các điều kiện sau:

A. Trong thời gian học tập, nếu gia đình sinh viên chuyển hộ khẩu thường trú, chuyển nơi công tác hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để có điều kiện học tập.

B. Trường xin chuyển đi và trường tiếp nhận trong cùng khối ngành học.

C. Có từ 80% số học phần đã học ở trường xin chuyển đi có cùng nội dung với các học phần của trường tiếp nhận. Số đơn vị học trình của các học phần này không nhỏ hơn số đơn vị học trình của các học phần của trường tiếp nhận và kết quả thi của các học phần này đạt từ 5 điểm trở lên.

D. Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường tiếp nhận.

Đ. Tham dự kiểm tra kiến thức và đạt điểm theo qui định của trường tiếp nhận. Hiệu trưởng của trường tiếp nhận qui định và thông báo công khai khả năng tiếp nhận, các học phần kiểm tra, nội dung và hình thức kiểm tra.

2. Sinh viên không được phép chuyển đến trường mà bản thân đã dự thi tuyển sinh nhưng không trúng tuyển. Sinh viên không được phép chuyển đến trường mà hộ khẩu thường trú của sinh viên nằm ngoài vùng tuyển của trường tiếp nhận. Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khoá, sinh viên đang chịu mức kỷ luật từ cảnh cáo toàn trường trở lên không được phép chuyển trường.

3. Sinh viên xin chuyển trường phải có hồ sơ xin chuyển trường theo mẫu qui định thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Qui chế công tác học sinh, sinh viên trong các trường đào tạo ban hành theo Quyết định số 1584/GD-ĐT ngày 27/7/1993 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

 

CHƯƠNG II: KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN

 

Điều 8: Kiểm tra thường kỳ và thi kết thúc học phần

1. Các học phần chỉ có lý thuyết

A. Kiểm tra thường kỳ: sau mỗi đơn vị học trình giảng viên phải tổ chức kiểm tra. Tuỳ theo điều kiện, giảng viên quyết định kiểm tra theo hình thức viết, vấn đáp hoặc làm bài tập. Sinh viên có kết quả kiểm tra lần 1 chưa đạt được dự kiểm tra lại 1 lần để xác định điều kiện dự thi kết thúc học phần.

B. Thi kết thúc học phần: Sinh viên được dự thi kết thúc học phần khi có đủ các điều kiện sau:

- Có mặt ở lớp từ 80% trở lên thời gian quy định cho học phần đó trừ những sinh viên được Hiệu trưởng cho phép học vượt, học thêm ngành chuyên môn.

- Sinh viên phải dự đủ số lần kiểm tra theo qui định cho mỗi học phần và ít nhất có 50% số lần kiểm tra đạt yêu cầu. Đối với học phần có 1 lần kiểm tra thì kết quả phải từ 5 điểm trở lên.

Điểm để đánh giá kết quả học tập của học phần lý thuyết là điểm thi kết thúc học phần.

2. Các học phần chỉ có thực hành

Sinh viên phải tham dự đầy đủ thời gian qui định cho học phần thực hành. Việc kiểm tra được thực hiện sau mỗi bài thực tập. Điểm trung bình cộng của các bài thực tập trong học kỳ là điểm thi kết thúc học phần thực hành.

Hiệu trưởng qui định cụ thể cách đánh giá các học phần thực hành của trường.

3. Các học phần có cả thực hành và lý thuyết

A. Phần thực hành: Sinh viên phải tham dự đầy đủ số giờ qui định cho phần thực hành và làm các bài thực hành, bài tập hay tiểu luận thay cho kiểm tra thường kỳ. Sinh viên hoàn thành đầy đủ các bài thực hành, bài tập hoặc các tiểu luận theo qui định và được đánh giá là đạt phần thực hành thì đủ điều kiện để được xét dự thi phần lý thuyết.

B. Phần lý thuyết: Việc kiểm tra thường kỳ phần lý thuyết, điều kiện dự thi kết thúc phần lý thuyết được thực hiện như qui định đối với các học phần chỉ có lý thuyết nêu tại khoản 1 Điều này. Điểm thi phần lý thuyết là điểm thi kết thúc học phần.

 

Điều 9: Tổ chức các kỳ thi kết thúc học phần

Cuối mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khoá, trường tổ chức một kỳ thi chính và một kỳ thi phụ để thi kết thúc học phần. Kỳ thi phụ được tổ chức sớm nhất là 4 tuần sau kỳ thi chính.

Thời gian dành cho ôn thi mỗi học phần tỷ lệ thuận với số đơn vị học trình của học phần đó và khoảng nửa ngày cho mỗi đơn vị học trình. Hiệu trưởng qui định thời gian thi cho các kỳ thi.

Không tổ chức thi ngoài các kỳ thi đã thông báo vào đầu năm học.

 

Điều 10: Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi, số lần được dự thi kết thúc học phần

1. Đề thi do chính giảng viên dạy học phần đó hoặc do những giảng viên có cùng chuyên môn chuẩn bị, hoặc lấy từ ngân hàng đề thi. Đề thi, đáp án và thang điểm phải được Trưởng Bộ môn duyệt. Đề thi phải phù hợp với nội dung học phần đã qui định trong chương trình.

2. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn đáp, làm thực tập hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hiệu trưởng hoặc người được Hiệu trưởng uỷ quyền duyệt các hình thức thi thích hợp cho từng học phần theo đề nghị của Trưởng Bộ môn.

3. Việc chấm thi kết thúc phần lý thuyết (ở học phần có cả lý thuyết và thực hành) và các học phần chỉ có lý thuyết phải do hai giảng viên đảm nhiệm.

Hiệu trưởng qui định việc bảo quản các bài thi, qui trình chấm thi và lưu giữ các bài thi sau khi chấm. Thời gian lưu giữ các bài thi viết sau khi chấm ít nhất là 1 năm.

4. Điểm thi vấn đáp, thi thực hành, phải công bố ngay sau mỗi buổi thi khi hai giảng viên chấm thi thống nhất được điểm chấm. Trong trường hợp không thống nhất thì các giảng viên chấm thi trình Trưởng Bộ môn, hoặc Trưởng Khoa quyết định. Điểm thi viết phải được công bố chậm nhất 7 ngày sau khi thi.

Các điểm thi phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của trường. Bảng điểm thi phải có chữ ký của hai giảng viên chấm thi, có xác nhận của Trưởng Bộ môn và phải được gửi về hai nơi là Văn phòng khoa và Phòng đào tạo của trường chậm nhất 7 ngày sau khi thi.

Kết quả thi phải được thông báo công khai sau mỗi kỳ thi và ghi vào sổ điểm của sinh viên.

5. Sinh viên không đủ điều kiện dự thi kết thúc học phần do vắng mặt trên lớp quá mức qui định và sinh viên vắng thi không có lý do chính đáng coi như đã dự thi 1 lần và phải nhận điểm 0.

Sinh viên vắng mặt trên lớp quá mức qui định phải đăng ký học lại học phần đó. Sinh viên này sau khi được Trưởng Khoa hoặc Trưởng Phòng Đào tạo xác nhận đủ điều kiện dự thi và sinh viên vắng thi không có lý do chính đáng được dự thi 1 lần ở kỳ thi phụ sau đó.

6. Sinh viên có mặt trên lớp theo qui định nhưng có số điểm kiểm tra thường kỳ không đạt theo qui định tại Điều 8 của Qui chế này phải dự kiểm tra lại nếu đạt mới được dự thi. Sinh viên này và sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng ở kỳ thi chính nếu được Trưởng Khoa hoặc Trưởng Phòng Đào tạo đề nghị, được dự thi ở kỳ thi phụ sau đó và được coi là thi lần đầu.

7. Đối với mỗi học phần, sinh viên được dự thi một lần trong một kỳ thi và được thi lại một lần cho những học phần có điểm dưới 5 theo lịch thi lại do trường qui định.

 

Điều 11: Cách tính điểm kiểm tra, thi và xếp loại kết quả học tập

1. Điểm kiểm tra thường kỳ, điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm từ 0 đến 10.

2. Điểm trung bình chung học tập của mỗi học kỳ, mỗi năm học, hoặc mỗi khoá học được tính theo công thức sau:

N ai . Ni

S

   i = 1

A =

N ni

S

              i = 1

  Trong đó:

A là điểm trung bình chung học tập

Ai là điểm thi kết thúc của học phần thứ i

Ni là số đơn vị học trình của học phần thứ i

N là tổng số học phần

- Điểm trung bình chung học tập sau từng học kỳ, từng năm học để xét học bổng, khen thưởng, phân ngành đào tạo, học vượt, học cùng một lúc ở nhiều ngành, nhiều trường được lấy theo kết quả thi kết thúc học phần ở lần thi thứ nhất. Điểm trung bình chung học tập để xét phân loại kết quả học tập của khoá học, xét tốt nghiệp, xét học tiếp, ngừng học hay thôi học được tính theo điểm thi cao nhất trong hai lần thi.

- Điểm kiểm tra, điểm thi kết thúc học phần chỉ lấy số nguyên.

- Điểm trung bình chung học tập được tính đến hai chữ số thập phân.

- Không tính kết quả thi các học phần Giáo dục quốc phòng và Giáo dục thể chất vào điểm trung bình chung học tập của học kỳ, năm học hay khoá học. Việc đánh giá kết quả và điều kiện cấp chứng chỉ đối với các học phần này theo qui định riêng của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Xếp loại kết quả học tập:        

a. Loại đạt Từ 9 đến 10: Xuất sắc

Từ 8 đến cận 9: Giỏi

Từ 7 đến cận 8:    Khá

Từ 6 đến cận 7:    Trung bình khá

Từ 5 đến cận 6: Trung bình

b. Loại không đạt Từ 4 đến cận 5:     Yếu

Dưới 4: Kém

 

Điều 12: Xử lý kỷ luật đối với sinh viên, cán bộ vi phạm qui chế thi, kiểm tra

1. Mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên và cán bộ vi phạm được thực hiện theo các qui định của Qui chế tuyển sinh.

2. Trong khi kiểm tra thường kỳ, thi kết thúc học phần, thi cuối khoá, bảo vệ đồ án, khoá luận nếu vi phạm qui chế, sinh viên sẽ bị xử lý đối với từng học phần đã vi phạm.

3. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập.

 


CHƯƠNG III: THI CUỐI KHOÁ VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP

 

Điều 13: Làm đồ án, khoá luận hoặc thi cuối khoá

1. Năm học cuối khoá, các sinh viên không bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập hoặc không bị truy cứu trách nhiệm hình sự được đăng ký làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp hoặc thi cuối khoá như sau:

A. Hình thức làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp áp dụng cho sinh viên đại học đạt các qui định của trường. Đồ án, khoá luận tốt nghiệp được coi là học phần có khối lượng không quá 20 đơn vị học trình. Hiệu trưởng qui định khối lượng cụ thể phù hợp với yêu cầu đào tạo của trường.

B. Hình thức thi cuối khoá áp dụng cho sinh viên đại học không được giao làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp và sinh viên cao đẳng.

Nội dung thi cuối khoá gồm hai phần kiến thức: phần kiến thức cơ sở của ngành và phần kiến thức chuyên môn. Nội dung của mỗi phần kiến thức được tổng hợp từ một số học phần bắt buộc và học phần tự chọn của ngành học.

Mỗi phần kiến thức cấu trúc thành 3 học phần, mỗi học phần có khối lượng tương đương 5 đơn vị học trình đối với trình độ đại học và 4 đơn vị học trình đối với trình độ cao đẳng.

Vào đầu học kỳ 2 năm học cuối khoá, trường công bố nội dung của các học phần này để sinh viên lựa chọn và đăng ký.

Ở mỗi phần kiến thức, sinh viên đăng ký và thi theo một trong ba học phần do trường qui định.

2. Tuỳ theo điều kiện của trường và đặc thù của từng ngành đào tạo, Hiệu trưởng quy định các điều kiện để sinh viên được đăng ký làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp hoặc thi cuối khoá, qui định hình thức và thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp, điều kiện được bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp; qui định nội dung các học phần thi, hình thức ôn tập và thi; qui định nhiệm vụ của giảng viên hướng dẫn và trách nhiệm của bộ môn và khoa đối với sinh viên trong thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp và ôn thi cuối khoá.

3. Đối với một số ngành chuyên môn, để hoàn thành đồ án, khoá luận tốt nghiệp sinh viên cần nhiều thời gian thí nghiệm hoặc khảo sát, trường có thể bố trí thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp kết hợp với thời gian thực tập chuyên môn cuối khoá (ở các ngành học có thực tập cuối khoá).

 

Điều 14: Chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp và chấm thi cuối khoá

Chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp và chấm thi cuối khoá được thực hiện bởi các Hội đồng do Hiệu trưởng quyết định thành lập. Số thành viên của mỗi Hội đồng là 3, hoặc 5, hoặc 7, trong đó có Chủ tịch và Thư ký. Thành viên của Hội đồng là giảng viên của trường hoặc có thể mời những người có chuyên môn phù hợp ở ngoài trường.

Chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp: Sau khi sinh viên bảo vệ và trả lời những câu hỏi, các thành viên của Hội đồng cho điểm theo phiếu. Điểm đánh giá đồ án, khoá luận tốt nghiệp là trung bình cộng các điểm của các thành viên Hội đồng, của người đánh giá và người hướng dẫn.

Thi cuối khoá có thể theo hình thức thi viết hoặc vấn đáp. Thời gian thi viết tối đa là 180 phút cho mỗi học phần. Việc ra đề thi, coi thi, chấm thi theo hình thức thi viết được thực hiện như qui định ở kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng. Việc ra đề thi và tổ chức thi theo hình thức vấn đáp do Hiệu trưởng qui định. Điểm đánh giá kết quả thi vấn đáp là trung bình cộng các điểm của các thành viên Hội đồng.

Kết quả chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp và thi cuối khoá theo hình thức vấn đáp phải được công bố sau mỗi buổi bảo vệ, mỗi buổi thi. Kết quả thi viết được công bố chậm nhất là 10 ngày sau khi thi.

Điểm đồ án, khoá luận tốt nghiệp hoặc điểm thi cuối khoá được tính vào điểm trung bình chung học tập của toàn khoá học.

Sinh viên bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp và sinh viên thi cuối khoá có điểm dưới 5 được nhà trường tổ chức cho thi lại sớm nhất là một học kỳ sau đó. Hiệu trưởng qui định nội dung và hình thức thi lại. Việc ra đề thi, tổ chức thi và chấm thi, xét và đề nghị công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên này được thực hiện như ở kỳ thi chính thức.

 

Điều 15: Thực tập cuối khoá và điều kiện xét tốt nghiệp của các ngành đặc thù

Đối với một số ngành đặc thù thuộc lĩnh vực nghệ thuật, kiến trúc, thể dục thể thao, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng qui định nội dung, hình thức thực tập cuối khoá, hình thức bảo vệ, chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp, thi cuối khoá, điều kiện xét và công nhận tốt nghiệp phù hợp với đặc điểm các ngành đào tạo của trường.

 

Điều 16: Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp

1. Điều kiện tốt nghiệp: Kết thúc khoá học, những sinh viên có đủ các điều kiện sau thuộc diện xét tốt nghiệp:

- Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp sinh viên không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập.

- Không còn học phần bị điểm dưới 5.

- Có các Chứng chỉ giáo dục quốc phòng và Chứng chỉ giáo dục thể chất (đối với các ngành đào tạo không chuyên về quân sự và thể dục thể thao).

2. Công nhận tốt nghiệp: Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ các điều kiện theo quy định.

Hội đồng xét tốt nghiệp do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền làm Chủ tịch, Trưởng phòng Đào tạo làm Thư ký và có các thành viên là các Chủ nhiệm Khoa chuyên môn, Trưởng phòng Công tác sinh viên.

 

Điều 17: Cấp bằng tốt nghiệp

1. Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo. Bằng chỉ được cấp cho sinh viên khi đã ghi đầy đủ, chính xác các nội dung trên tấm bằng, phải có ảnh của người được cấp. Xếp hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung học tập của toàn khoá học qui định tại khoản 3 Điều 11 của Qui chế này.

2. Đối với những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá đạt xuất sắc, hạng tốt nghiệp sẽ bị giảm đi một mức nếu bị vào 1 trong các trường hợp sau:

- Có thời gian học chính thức tại trường vượt quá thời hạn qui định.

- Có số học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số học phần qui định cho toàn khoá học.

- Đã bị kỷ luật trong thời gian học từ mức cảnh cáo ở cấp trường trở lên.

3. Kết quả học tập của sinh viên kể cả lần thi lại phải được ghi vào bảng điểm theo từng học phần. Trong bảng điểm ghi lĩnh vực chuyên sâu hoặc chuyên môn phụ nếu có.

4. Những sinh viên không đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp được bảo lưu các học phần có kết quả từ đạt trở lên. Những sinh viên đã hết thời gian tối đa được phép học được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình đào tạo của trường. Những sinh viên chưa hết thời gian được phép học, trong thời hạn 3 năm, được trở về trường thi lại những học phần chưa đạt để đủ điều kiện xét tốt nghiệp.

Tên văn bản : Quyết định về việc ban hành Quy chế tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp đại học và cao đẳng hệ chính quy
Loại văn bản : Quyết định
Số hiệu : 04/1999/QĐ-BGD&ĐT
Ngày ban hành : 11/02/1999
Cơ quan ban hành : Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Người ký : Nguyễn Minh Hiển,
Ngày hiệu lực : 26/02/1999
Văn bản liên quan : 0    Đóng